Bell 222/230 | |
---|---|
![]() | |
A Bell 222 | |
Kiểu | Trực thăng Executive/utility |
Quốc gia chế tạo | United States |
Hãng sản xuất | Bell Helicopter |
Chuyến bay đầu tiên | 13 tháng 8 năm 1976 |
Bắt đầu được trang bị vào lúc |
Bell 222: 1979 Bell 230: 1991 |
Được chế tạo | Bell 222: 1980–1991 Bell 230: 1992–1995 |
Số lượng sản xuất | Bell 222: 199 Bell 230: 38[1] |
Biến thể | Bell 430 |
Phát triển thành | Bell D-292 |
Bell 222 là một trực thăng hạng nhẹ động cơ đôi Hoa Kỳ chế tạo bởi công ty Bell Helicopter. Bell 230 là một máy bay cải tiến với nhiều loại động cơ khác nhau và một vài tùy chỉnh nhỏ. Phiên bản tùy biến bên ngoài của 222 được sử dụng như là biểu tượng trong series truyền hình Hoa Kỳ Airwolf.
Vào cuối thập niên 1960, Bell bắt đầu thiết kế một mẫu trực thăng hạng nhẹ động cơ turbine đôi mới. Một mô hình của trực thăng mới này đã được trưng bày vào tháng 1 năm 1974 tại triển lãm trực thăng.[2] Sau khi thu hút được nhiều sự chú ý tại triển lãm, công ty đã công bố mẫu trực thăng mới Bell 222.[3] Đây là máy bay trực thăng hạng nhẹ động cơ turbine đôi thương mại đầu tiên được phát triển ở Hoa Kỳ.[4]
Bell 222 tích hợp nhiều đặc tính tân tiến như hệ thống thủy lực và điện tử hoạt động song song, càng đáp co rút độc lập hai bên hông, và hệ thống giảm rung lắc Noda Matic phát triển cho mẫu Bell 214ST.[1]
Dây chuyền hoạt động lại vào năm 1975.[2] Model 222 có chuyến bay đầu tiên vào ngày 13 tháng 8, 1976. Máy bay được chứng nhận từ Federal Aviation Administration (FAA) ngày 16 tháng 8, 1979 và được chấp thuận sử dụng visual flight rules (VFR) ngày 20 tháng 12, 1979. Việc bàn giao máy bay bắt đầu từ 16 tháng 1, 1980. FAA chứng nhận 222 có thể bay chỉ một phi công instrument flight rules (IFR) ngày 15 tháng 5, 1980.[5]
Mẫu Bell 222B có động cơ mạnh hơn được giới thiệu vào năm 1982 với rotor chính có đường kính mở rộng. Mẫu Bell 222UT dựa trên 222B, có càng đáp dạng ván trượt, được giới thiệu vào năm 1983.[1]
Việc phát triển 222 cho ra đời mẫu Bell 230, với động cơ LTS 101 của 222 được thay thế bằng hai động cơ turboshaft Allison 250, và thêm một vài tinh chỉnh khác. Một chiếc 222 được chuyển đổi thành mẫu thử nghiệm 230 bay lần đầu vào ngày 12 tháng 8, 1991. Transport Canada cấp chứng nhận vào tháng 3 năm 1992, và chiếc 230 đầu tiên được bàn giao vào tháng 11 cùng năm. Mẫu 230 có tùy chọn đáp bằng càng hoặc bánh. Dây chuyền sản xuất dừng hoạt động năm 1995 với 38 chiếc được xuất xưởng, và được thay thế bằng dây chuyền sản xuất chiếc Bell 430 mạnh mẽ hơn.[1]
Thiết kế của máy bay bao gồm rotor chính hai cánh quạt bằng sợi thủy tinh kim loại không gỉ và trục rotor chịu co giãn, không cần chất bôi trơn.[4] Khoang cabin có thể chứa tối đa mười người, trong đó có hai phi công và tám hoặc chín hành khách. Số ghế bố trí bao gồm ghế ngồi tiêu chuẩn cho một phi công và bảy hành khách; hay phiên bản hai phi công và sau ghế hành khách.[4] Bell 222 và 230 thường được điều khiển chỉ với một phi công (tùy chọn hai phi công), và có thể thực hiện nhiệm vụ chuyên chở, tuần tra, cứu nạn.[1]
Bell 222 sử dụng động cơ đôi turboshaft Lycoming/Honeywell LTS101-650, có công suất 592 shp mỗi máy.[5] Các phiên bản 222 sau này sử dụng động cơ mạnh mẽ hơn. Công suất động cơ là 100% khi đạt 9598 RPM. Hai driveshaft độc lập truyền động từ động cơ đến bộ truyền động. Ống xả của động cơ Bell 222 LTS nằm sau động cơ, trong khi ống xả của động cơ Allison máy bay 230 nằm cao trên nắp. Nhiên liệu được chứa trong ba thùng, một trong thân và một trong mỗi cánh sường. Càng đáp được đặt trong mỗi phần cánh sườn.[2]
Hệ thống rotor của Bell 222 bao gồm:
Bell 222 được sử dụng rộng rãi trong các hãng dân dụng, nhưng trong quận sự ở mức giới hạn.
Model | 222 | 222B | 222U | 230 |
---|---|---|---|---|
Announced | 1974 | 1982 | 1982 | 1990 |
First Flight | ngày 13 tháng 8 năm 1976 | 1982 | 1983 | ngày 12 tháng 8 năm 1991 |
Certified | December 1979 | August 1982 | April 1983 | March 1992 |
Delivered | 1980 | 1982 | 1983 | November 1992 |
Seats | Front: pilot + one. Main: four–six (depending on seat types) Maximum ten (pilot and nine passengers)[9] | |||
Height | 11 ft 8 in (3.56 m) | 12 ft 2 in (3.71 m) | 11 ft 8 in (3.56 m) | |
Fuselage length | 42 ft 2 in (12.85 m) | 42 ft 11 in (12.78 m) | 42 ft 3 in (12.88 m) | |
Rotor diameter | 40 ft (12.2 m) | 42 ft (12.80 m) | ||
Length overall | 49 ft 6 in (15.1 m) | 50 ft 3 in (15.32 m) | ||
Engine (2x) | Lycoming LTS-101-650C-3 | Lycoming LTS-101-750C | Rolls-Royce 250-C30G/2 | |
Power (2x) | 618 hp (461 kW) | 680 hp (505 kW) | 700 hp (520 kW) | |
Max speed | 130 kt (149 mph, 240 km/h) |
135 kt (155 mph, 250 km/h) |
140 kt (161 mph, 260 km/h) | |
Climb rate | 1,580 ft/min (8.03 m/s) | 1,730 ft/min (8.79 m/s) | ~1,600 ft/min (8.13 m/s) | |
Service ceiling | 12,800 ft (3,901 m) | 15,800 ft (4,816 m) | 15,500 ft (4,724 m) | |
Hover ceiling | ~9,000 ft (2,743 m) | 10,300 ft (3,139 m) | 12,400 ft (3,780 m) | |
Fuel capacity | 188+48 US gal (710+182 L) | 188+122 US gal (710+460 L) | 188+ US gal (710+ L) | |
Range | 324 nmi (372 mi, 600 km) |
378 nmi (434 mi, 700 km) |
386 nmi (559 mi, 900 km) |
378 nmi (434 mi, 700 km) |
Empty weight | 4,555 lb (2,066 kg) | 4,577 lb (2,076 kg) | 4,537 lb (2,058 kg) | 5,097 lb (2,312 kg) |
Maximum takeoff weight | 7,848 lb (3,560 kg) | 8,250 lb (3,742 kg) | 8,400 lb (3,810 kg) |
Sources: Airliners.net,[10] Helicopterdirect,[11] others[12][13]
Bài chi tiết: Aircraft in fiction § Bell 222, và Airwolf (helicopter) |
The Bell 222 is widely known from the television series Airwolf, where a modified 222A was featured.
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bell 222/230. |