P-2J Neptune
A UP-2J
Kiểu ASW và maritime patrol aircraft
Quốc gia chế tạo Nhật Bản/Hoa Kỳ
Hãng sản xuất Lockheed
Kawasaki Aerospace Company
Chuyến bay đầu tiên ngày 21 tháng 7 năm 1966
Bắt đầu
được trang bị
vào lúc
1969
Ngừng hoạt động 1996
Trang bị cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản
Được chế tạo 1966-1979
Số lượng sản xuất 83
Phát triển từ P-2 Neptune

Kawasaki P-2J (tên ban đầu P2V-Kai) là một máy bay tuần duyên và chống tàu ngầm được phát triển cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản. Phiên bản động cơ turboprop là P-2 Neptune, chiếc P-2 được phát triển như là giải pháp thay cho việc phải mua máy bay lớn và mắc tiền hơn là chiếc P-3 Orion trong thập niên 1980

Thiết kế và phát triển

Chiếc P-2J (tên ban đầu là P2V-Kai, với chữ "Kai" (改) có nghĩa là tùy chỉnh, biến đổi) là phiên bản tối tân của Neptune được chế tạo. Dự án P-2J được bắt đầu vào năm 1961.[1] Chiếc P-2J đầu tiên, được chuyển đổi từ chiếc P2V-7 (P-2H), thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 21 tháng 7 năm 1966, và sau đó 82 chiếc P-2J được bàn giao vào tháng 3 năm 1979.[2]

Động cơ gốc Wright của Lockheed P-2 được thay thế bằng động cơ turboprop 2,125 kW (2,850 HP) Ishikawajima-Harima T64-IHI-10, gồm 3 cán quạt thay vì bốn cánh của model cũ của P-2.[3] Ishikawajima-Harima J3-IHI-7C tăng lực đẩy, sinh ra lực đẩy 13.7 kN (3,085 lbf), giúp cho P-2J đạt được vận tốc tối đa 650 km/h (400 mph).

A P-2J (note the twin-wheel main gear) displayed at Căn cứ Không quân Kanoya

P-2J hoạt động với phi hành đoàn gồm 12 người.[3] Thùng nhiên liệu được mở rộng 4 foot 3 inch (1,30 m), với bề mặt đuôi tăng kích cỡ và hình dạng được tùy chỉnh. Radar truy tìm AN/APS-80 được tích hợp một radome nhỏ hơn. Hệ thống điện tử hàng không tân tiến được cài đặt, và các hệ thống tùy chỉnh cho các phiên bản Neptune. Các hệ thống điện tử giúp tăng lượng nhiên liệu. Hệ thống lái chính P-2J có hai bánh lái lớn hơn các phiên bản trước.[3]

Lịch sử hoạt động

Máy bay P-2J bị loại biên vào thập niên 1980 nhường chỗ cho chiếc P-3C Orion,[3] để thay thế cho chiếc Neptune trong vai trò tuần duyên. Phi đội tuần duyên hiện tại bao gồm các chiếc Orion vào năm 1993, nhưng máy bay P-2J vẫn có vai trò do thám và hỗ trợ.[4]

Biến thể

A P-2J at the Kakamigahara Aerospace Science Museum
P-2J
ban đầu có tên là P2V-Kai
T64 turboprop engines, IHI J3 engine pods, improved ASW/ECM gear, APS-80 search radar standard, increased fuel capacity, various other improvements; một converted from a P-2H, and 82 new-builds.
EP-2J
P-2J chuyển đổi cho vai trò thu thập tình báo điện tử. Có tất cả 2 chiếc.[2][3]
UP-2J
P-2J converted for drone support, target towing and test purposes. Four converted.[3][4]

Operators

 Nhật Bản

Specifications (P-2J)

Lockheed P2V-Kai(P-2J) Neptune
Lockheed P2V-Kai(P-2J) Neptune

Dữ liệu lấy từ Combat Aircraft since 1945[3]

Đặc tính tổng quan

Hiệu suất bay

Vũ khí trang bị

Xem thêm

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

  1. ^ Taylor 1966, pp. 104–105.
  2. ^ a b Michell 1994, p.124.
  3. ^ a b c d e f g Wilson, p.80
  4. ^ a b Donald and Lake 1996, pp.222–223.
  5. ^ Lednicer, David. “The Incomplete Guide to Airfoil Usage”. m-selig.ae.illinois.edu. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.

Liên kết ngoài