Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.
Công thức cấu tạo tổng quát của keton

Keton (tiếng Pháp: Cétone; thường được phiên âm là xeton) là một hợp chất hữu cơ, trong đó nhóm carbonyl C=O liên kết trực tiếp với 2 gốc hydrocarbon. Công thức tổng quát R-CO-R'. Keton đơn giản nhất là aceton CH3-CO-CH3.

Phân loại keton

Tùy vào gốc hydrocarbon mà keton được chia ra thành các nhóm:

Tùy vào số chức keton mà keton được chia ra thành keton đơn chức (có một nhóm C=O) hay đa chức (có từ hai nhóm C=O trở lên).

Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp

Đồng đẳng

Dãy đồng đẳng của aceton là dãy đồng đẳng của keton no đơn chức có công thức tổng quát CnH2nO (n 3).

Đồng phân

Keton luôn có đồng phân tương ứng với aldehyde. Ứng với công thức CnH2nO (n 3) có thể có các loại đồng phân sau:

Danh pháp

Tính chất vật lý

Các keton thường là chất lỏng, các keton cao có dạng chất rắn có mùi tương đối dễ chịu. Aceton có khả năng hòa tan vô hạn trong nước các trong khi đồng đẳng cao hơn chỉ tan ít hoặc không tan. Aceton có khả năng hòa tan tốt các chất hữu cơ nên thường dùng để pha dung dịch tẩy sơn móng tay. Keton thường có nhiệt độ sôi cao hơn aldehyde do sự phân nhánh trong các gốc hydrocarbon làm nhiệt độ sôi cũng như tỉ khối giảm đi

Tính chất hóa học

aceton rất nghèo phản ứng, chỉ cần nhớ một số phương pháp sau: Keton có phản ứng khử giống aldehyde nhưng tạo ra alcohol bậc II:

CH3-CO-CH3 + H2 --> CH3-CH(OH)-CH3

Keton khó bị oxy hóa vì các gốc hydrocarbon đã cản trở không gian.Tuy nhiên nó có thể bị oxy hóa bởi dung dich thuốc tím đun nóng với axit sunfuric tạo ra hỗn hợp các axit carboxylic.

Phản ứng ở gốc hydrocarbon:

CH3-CO-CH3 + Br2 --> CH3-CO-CH2Br + HBr.

Phản ứng xảy ra khi dùng brom khan và có xúc tác axit axetic đun nóng.

Đặc tính

Một trong những điểm giúp phân biệt keton và Aldehyde (một hợp chất có cấu trúc gần với keton) chính là sự khác biệt của liên kết giữa nhóm carbonyl với các nguyên tử hoặc gốc hidrocarbon. Ở aldehyde, có một nguyên tử hydro liên kết với nhóm carbonyl giúp cho nhóm này oxy hóa dễ hơn. Trong khi đó, ở keton, nhóm carbonyl liên kết với hai nhóm gốc hidrocarbon thay vì nguyên tử hydro. Do đó, keton sẽ khó oxy hóa hơn aldehyde và phải cần đến các chất oxy hóa mạnh có khả năng cắt liên kết carbon-carbon.

Quang phổ

Xét nghiệm hữu cơ định tính

Keton cho kết quả dương tính trong xét nghiệm của Brady, một phản ứng giữa một loại hợp chất keton với 2,4-dinitrophenylhydrazin để cho hydrazon tương ứng. Ngoài ra, keton còn có thể phân biệt được với aldehyde khi cho kết quả âm tính trong thí nghiệm phản ứng với thuốc thử Tollens hoặc với dung dịch Fehling. Các loại ketone có một gốc là nhóm methyl sẽ cho kết quả dương tính trong xét nghiệm iodoform. Đồng thời, keton cũng cho kết quả dương tính khi tác dụng với metadinitrobenzen (m-dinitrobenzene) trong dung môi natri hydroxide (NaOH) loãng để tạo màu tím.

Điều chế

Keton được điều chế bằng cách oxy hóa nhẹ rượu bậc II:

R-CH(OH)-R' + CuO --> R-CO-R' + Cu + H2O. Phản ứng này cần có nhiệt độ.

Phương pháp riêng để điều chế aceton: Có thể đi từ benzen theo sơ đồ sau:

Benzen + propen ---> Cumen --[O]---> Phenol + aceton

Tham khảo

Liên kết ngoài