Klimov RD-33 | |
---|---|
Mẫu động cơ RD-33MK dùng cho MiG-29K và MiG-35. | |
Kiểu | Động cơ turbine phản lực cánh quạt |
Quốc gia chế tạo | Liên Xô Nga |
Lược sử hoạt động | |
Lắp đặt chủ yếu trong | Mikoyan MiG-29 Mikoyan MiG-33 Mikoyan MiG-35 Shenyang FC-31 |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Klimov |
Lần chạy đầu tiên | 1974 |
Biến thể | |
Thông số | |
Chiều dài | 4.230 mm |
Đường kính | 1.040 mm |
Trọng lượng | 1.055 kg |
Hiệu suất | |
Lực đẩy | |
Hệ số nén | 20-21:1 |
Hệ số hai viền khí | 0,4-0,46:1 |
Lượng đối lưu khí | |
Mức tiêu thụ nhiên liệu | |
Tỷ lệ lực đẩy trên trọng lượng | 7,86:1 |
Cấu tạo | |
Loại máy nén | 2 trục đồng tâm, 4 giai đoạn nén áp thấp, 9 giai đoạn nén áp cao |
Loại buồng đốt | Hình khuyên |
Loại tuốc bin | 1 giai đoạn nén áp cao, 1 giai đoạn nén áp thấp |
RD-33 là loại động cơ turbine phản lực cánh quạt có khả năng đốt sau được Liên Xô phát triển theo kế hoạch OKB-117 do S. P. Izotov (giờ là OAO Klimov) dẫn đầu. Việc phát triển loại động cơ này được thực hiện năm 1968, nguyên mẫu được thử nghiệm dưới mặt đất năm 1972, bắt đầu bay thử năm 1976 và bắt đầu sản xuất hàng loạt năm 1981 để trang bị trên dòng máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư Mikoyan MiG-29. Động cơ được thử nghiệm trong môi các trường khác nhau từ -60 đến 60 °C và thậm chí có khi nhiệt độ lên tới 200 °C, tiêu chuẩn của động cơ là 1.500 km/h ở độ cao 11.000 m, tốc độ tối thiểu 350 km/h ở độ cao 15.000 m và 300 km/h ở độ cao thấp hơn 15.000 m. Động cơ có thể hoạt động ở tốc độ 1.700 km/h và đạt độ cao 20.000 m và trần bay để động cơ vẫn hoạt động là 21.500 m. Các mẫu nâng cấp cũng đã được phát triển với công suất cao hơn, bổ sung thêm chức năng đốt sau cũng như thêm khả năng kiểm soát vector lực đẩy giúp tăng khả năng cơ động cho máy bay. Buồng đốt hình khuyên với các ống dẫn phun sương nhiên liệu cùng công nghệ đánh lửa plasma để tạo hiệu quả cao trong việc tiêu thụ nhiên liệu và hạn chế việc thải ra khói do không đốt hết[1].
Loại động cơ này được thiết kế với khả năng hoạt động trong môi trường khắc nghiệt với thiết kế dạng khối gồm nhiều phần khác nhau để dễ dàng thay thế và bảo trì[1].