RAND Corporation


Tổng hành dinh của tổ chức Rand Corporation tại thành phố Santa Monica
Tiền nhiệmNhân viên công ty Douglas Aircraft Company
Thành lập14 tháng 5 năm 1948; 75 năm trước (1948-05-14)
Sáng lập bởiHenry H. "Hap" Arnold
Donald Douglas
Curtis LeMay
LoạiTổ chức think tank nghiên cứu và tư vấn chính sách toàn cầu[1]
Vị thế pháp lýDoanh nghiệp phi lợi nhuận
Mục đíchPhân tích và tư vấn chính sách
Trụ sở chínhSanta Monica, California, Hoa Kỳ
Tọa độ34°00′35″B 118°29′26″T / 34,009599°B 118,49067°T / 34.009599; -118.490670
Vùng
Toàn cầu
Chủ tịch và Tổng giám đốc (CEO)
Michael D. Rich[2]
Nhóm lãnh đạo của RAND
Jennifer Gould
Andrew R. Hoehn
Winfield A. Boerckel
Allison Elder
Mike Januzik
Susan L. Marquis
Eric Peltz
Naveena Ponnusamy
Charles P. Ries
Melissa Rowe
Debra L. Schroeder[2]
Chủ tịch, chi nhánh RAND Châu Âu
Hans Pung[2]
Bonnie G. Hill
Joel Z. Hyatt
Paul G. Kaminski
Ann McLaughlin Korologos
Philip Lader
Peter Lowy
Michael Lynton
Ronald L. Olson
Mary E. Peters
David L. Porges
Donald B. Rice
Michael D. Rich
Hector Ruiz
Leonard D. Schaeffer[3]
Các thành viênRAND Châu Âu
Frederick S. Pardee RAND Graduate School
TC liên quanTổ chức độc lập
Doanh thu (2014)
Tăng $351.7 triệu[4]
Giải ngânNhiều nơi
Chi phíTăng$340.4 triệu[4]
Tài trợGiảm$226.2 triệu[5]
Nhân viên (2020)
1,950[6]
Trang webwww.rand.org

Tổ chức RAND (tiếng Anh: RAND Corporation. RAND được viết tắt từ "R esearch AN d D evelopment" – Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển)[7] là một tổ chức think tank phi lợi nhuận, phi đảng phái toàn cầu có trụ sở tại Santa Monica, CA, Hoa Kỳ. Tổ chức RAND được thành lập vào năm 1948 bởi công ty sản xuất máy bay Douglas (Douglas Aircraft Company) nhằm hỗ trợ nghiên cứu và phân tích cho Quân đội Hoa Kỳ.

Ngày nay, RAND được tài trợ bởi chính phủ Hoa Kỳ và quỹ tài trợ tư nhân, các tập đoàn,[8] trường đại học và cá nhân. Tổ chức RAND dần mở rộng vai trò để hỗ trợ chính phủ các nước khác, các tổ chức quốc tế, các công ty tư nhân và các tổ chức độc lập. Tổ chức RAND thực hiện về một loạt các vấn đề, bao gồm kinh tế, chính sách an ninh quốc phòng, khoa học, công nghệ, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, lao động, nhập cư, môi trường và các vấn đề chính sách công quan trọng khác. Theo bảng xếp hạng Global go to Think Tank Index năm 2019 của Đại học Pennsylvania (Hoa Kỳ), tổ chức RAND được xếp hạng 12 trong số các think tank trên toàn thế giới.[9]

Tổng quát

RAND có tổng cộng khoảng 1.950 nhân viên. Khoảng 53% trong số các nhân viên nghiên cứu (research staff) có học vị Tiến sĩ.[6] Các địa điểm trụ sở của RAND ở Mỹ bao gồm: Santa Monica, CA (tổng hành dinh); San Francisco, CA; Boston, MA, Washington, DC; Pittsburgh, PA.[6][10] Viện Chính sách các quốc gia vùng Vịnh của RAND có văn phòng tại New Orleans, Louisiana. Bên ngoài Mỹ, RAND đặt văn phòng tại: Cambridge, Vương quốc AnhBrussels,Bỉ,[11]Canberra, Úc.[12]

Theo báo cáo của RAND, hơn 75% chi phí hoạt động của RAND là dành cho nghiên cứu và phát triển (R&D).[6] Khoảng 80% nguồn thu của RAND đến từ 5 cơ quan Chính phủ Hoa Kỳ bao gồm: Bộ An ninh Nội địa, Quân chủng Không Quân, Quân chủng Lục quân, Bộ Y tế và dịch vụ nhân sinh, và Văn phòng Bộ trưởng Bộ quốc phòng.[6]

RAND thành lập Trường Cao học Frederick S. Pardee RAND (thường được biết đến với tên "Pardee RAND" hoặc PRGS), một trong 8 trường cao học đầu tiên đào tạo về chính sách công và là trường đầu tiên cung cấp chương trình tiến sĩ (năm 1974).[13] Chương trình của trường Pardee RAND được xây dựng nhằm cung cấp kinh nghiệm thực tế cho sinh viên của mình, thông qua việc làm việc trực tiếp với các chuyên gia của RAND để giải quyết những vấn đề thực tế. Khuôn viên trường đặt tại trung tâm nghiên cứu Santa Monica (California) của RAND. Tổ chức RAND thường cung cấp một số chương trình thực tập và nghiên cứu sinh cho phép sinh viên và người bên ngoài RAND hỗ trợ thực hiện nghiên cứu cho các dự án RAND. Hầu hết các dự án này là ngắn hạn và được thực hiện độc lập với sự cố vấn của một nhân viên RAND.[6]

RAND xuất bản "Tạp chí Kinh tế RAND" (RAND Journal of Economics) một tạp chí bình duyệt về kinh tế.[14]

Ba mươi hai người nhận giải thưởng Nobel, chủ yếu trong lĩnh vực kinh tếvật lý, đã từng tham gia hoặc từng liên quan đến Tập đoàn RAND trong sự nghiệp của họ.[15][16]

Lịch sử

Dự án RAND

RAND được thành lập sau khi các thành viên trong Bộ Chiến tranh, Phòng Nghiên cứu và Phát triển Khoa học và giới doanh nghiệp bắt đầu thảo luận về sự cần thiết phải có một tổ chức tư nhân để kết nối vận trù học với các đề án nghiên cứu và phát triển.[6] Vào ngày 1 tháng 10 năm 1945, Dự án RAND được xây dựng theo hợp đồng đặc biệt cho Công ty sản xuất máy bay Douglas và bắt đầu hoạt động vào tháng 12 năm 1945.[17] Vào tháng 5 năm 1946, báo cáo mang tên "Thiết kế sơ bộ tàu vũ trụ vòng quanh thế giới thử nghiệm" (Preliminary Design of an Experimental World-Circling Spaceship) đã được công bố.[18] Đây là tiền đề của việc nghiên cứu việc phóng vệ tinh và mở ra ngành khoa học không gian sau này.

Tổ chức RAND Corporation

Đến cuối năm 1947, công ty Douglas Aircraft đã bày tỏ quan ngại rằng mối quan hệ chặt chẽ của họ với RAND có thể tạo ra xung đột lợi ích đối với các hợp đồng phần cứng trong tương lai. Vào tháng 2 năm 1948, Tham mưu trưởng của Không quân Hoa Kỳ (mới thành lập năm 1947) đã phê chuẩn sự phát triển của Dự án RAND thành một tập đoàn phi lợi nhuận, độc lập với công ty Douglas, mang tên "RAND Corporation".[6]

Vào ngày 14 tháng 5 năm 1948, RAND được thành lập như một công ty phi lợi nhuận theo luật của Bang California và vào ngày 1 tháng 11 năm 1948, hợp đồng "Dự án RAND" được chính thức chuyển từ Douglas sang Tập đoàn RAND.[6] Nguồn vốn cho việc chuyển dự án này được tài trợ bởi Quỹ Ford (Ford Foundation).

Từ những năm 1950, những nghiên cứu của RAND đã giúp tư vấn các quyết định chính sách của Hoa Kỳ về nhiều vấn đề khác nhau, bao gồm cuộc chạy đua vào không gian, cuộc đối đầu vũ khí hạt nhân giữa Liên Xô và Hoa Kỳ, các chương trình phúc lợi xã hội như Xã hội Vĩ đại (Great Society), cuộc cách mạng kỹ thuật số và các chương trình chăm sóc sức khỏe quốc gia.[19] Đóng góp nổi bật nhất của RAND là học thuyết răn đe hạt nhân bằng cách chiến lược "bảo đảm hủy diệt lẫn nhau" (Mutually assured destruction – MAD), được phát triển dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Quốc phòng lúc bấy giờ Robert McNamara và dựa trên công trình nghiên cứu của RAND là lý thuyết trò chơi.[20] Chiến lược gia trưởng Herman Kahn cũng đưa ra ý tưởng về một cuộc trao đổi hạt nhân "có thể chiến thắng" trong cuốn sách "Về chiến tranh nhiệt hạch" (On Thermonuclear War) năm 1960. Điều này dẫn đến việc Kahn là một trong những hình mẫu cho nhân vật chính của bộ phim Dr. Strangelove, còn tổ chức RAND được đặt tên trong phim là "BLAND Corporation".[21][22]

Sứ mệnh

RAND được thành lập như một tổ chức phi lợi nhuận nhằm "thúc đẩy các mục đích khoa học, giáo dục và từ thiện, tất cả vì phúc lợi và an ninh cộng đồng của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ". Nhiệm vụ tự tuyên bố của RAND là "giúp cải thiện chính sách và ra quyết định thông qua nghiên cứu và phân tích", sử dụng "giá trị cốt lõi của chất lượng và tính khách quan".[23]

Thành tựu

Tập đoàn RAND, Pittsburgh, Pennsylvania

Những thành tựu của RAND xuất phát từ việc phát triển phân tích hệ thống (system analysis). RAND ghi dấu ấn với những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng hệ thống không gian và phát triển các chương trình không gian của Hoa Kỳ,[24] trong điện toán, trí tuệ nhân tạo, và công nghệ (máy tính bảng RAND)[25]. Các nhà nghiên cứu tại RAND đã phát triển nhiều nguyên tắc được sử dụng để xây dựng Internet.[26] RAND cũng đóng góp cho sự phát triển và sử dụng "trò chơi chiến tranh".[27][28]

Các lĩnh vực chuyên môn hiện nay bao gồm: chính sách trẻ em, tư pháp dân sự và hình sự, giáo dục, y tế, chính sách quốc tế, thị trường lao động, an ninh quốc gia, cơ sở hạ tầng, năng lượng, môi trường, quản trị doanh nghiệp, phát triển kinh tế, chính sách tình báo, kế hoạch dài hạn, quản lý khủng hoảng và chuẩn bị thảm họa, dân số và nghiên cứu khu vực, khoa họccông nghệ, phúc lợi xã hội, khủng bố, chính sách nghệ thuật và giao thông vận tải.[29]

RAND đã thiết kế và thực hiện một trong những nghiên cứu lớn nhất và quan trọng nhất về bảo hiểm y tế từ năm 1974 đến 1982. "Thí nghiệm Bảo hiểm Y tế RAND" (RAND Health Insurance Experiment), được tài trợ bởi Bộ Y tế, Giáo dục và Phúc lợi Hoa Kỳ lúc bấy giờ, đã thành lập một tập đoàn bảo hiểm để so sánh nhu cầu dịch vụ y tế với chi phí của họ với bệnh nhân.[30][31]

Theo báo cáo thường niên năm 2005, "khoảng một nửa nghiên cứu của RAND liên quan đến các vấn đề an ninh quốc gia". Nhiều sự kiện trong đó RAND tham gia đóng góp khó được kiểm chứng vì các hoạt động của RAND thường thuộc dạng tối mật do liên quan đến các cơ quan quốc phòng và tình báo. Tập đoàn RAND đăng tất cả các báo cáo không phải dạng tuyệt mật trên trang web của họ.

Những người nổi tiếng từng làm việc ở RAND

Đã có 32 người đoạt giải thưởng Nobel từng tham gia hoặc liên quan đến RAND Corporation trong sự nghiệp của họ. Một số người từng là nhân viên ở RAND, một số từng tham gia tư vấn, đóng góp xây dựng chính sách.[32]

Tham khảo

  1. ^ Medvetz, Thomas (2012). Think Tanks in America. Chicago: University of Chicago Press. tr. 26. ISBN 9780226517292. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ a b c “RAND Leadership”. RAND Corp. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “RAND Corporation Board of Trustees”. RAND Corp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ a b “Financial Statements, FY 2016”. RAND Corp. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “U.S. and Canadian Institutions Listed by Fiscal Year 2016 Market Value of Endowment Assets and Percentage Change* in Endowment Market Value from FY2015 to FY2016”. NACUBO.org. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  6. ^ a b c d e f g h i “RAND at a Glance”. RAND Corp. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ “History and Mission”. RAND Corp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “How We're Funded”. RAND Corp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ McGann, James G. (ngày 27 tháng 1 năm 2020). “2019 Global Go To Think Tank Index Report”. University of Pennsylvania. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ “RAND Locations”. RAND Corp. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ “RAND Europe Contact Information”. RAND Corp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  12. ^ “RAND Locations: Canberra, Australia Office”. RAND Corp. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ “Pardee RAND History & Accreditation”. Pardee RAND Graduate School. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  14. ^ “The RAND Journal of Economics”. The RAND Journal of Economics. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  15. ^ Sarabi, Brigette (ngày 1 tháng 1 năm 2005). “Oregon: The Rand Report on Measure 11 is Finally Available”. Partnership for Safety and Justice (PSJ). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2008.
  16. ^ Harvard University Institute of Politics. “Guide for Political Internships”. Harvard University. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2008.
  17. ^ Johnson, Stephen B (2002). The United States Air Force and the Culture of Innovation 1945-1965 (PDF). Diane Publishing. tr. 32. ISBN 9781428990272. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  18. ^ Preliminary Design of an Experimental World-Circling Spaceship. Santa Monica, CA: RAND Corporation. 1946.
  19. ^ Jardini, David R. (2013). Thinking Through the Cold War: RAND, National Security and Domestic Policy, 1945-1975. tr. 10.
  20. ^ Twing, Steven W. (1998). Myths, models & U.S. foreign policy. Lynne Rienner Publishers. ISBN 1-55587-766-4.
  21. ^ Hanks, Robert (ngày 19 tháng 12 năm 2007). “The Week In Radio: The think tank for unthinkable thoughts”. The Independent. London. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009.
  22. ^ Kaplan, Fred (ngày 10 tháng 10 năm 2004). “Truth Stranger Than 'Strangelove'. The New York Times. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009.
  23. ^ “About RAND - Vision”. RAND. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ Davies, Merton E.; Hams, William R. (tháng 9 năm 1988). RAND's Role in the Evolution of Balloon and Satellite Observation Systems and Related U.S. Space Technology (PDF). RAND Corp. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ “Rand Tablet: One of the Earliest Tablet Computers and the First Reference to Electronic Ink”. History of Information.
  26. ^ “Paul Baran - Posthumous Recipient”. Internet Hall of Fame. Internet Society. 2012. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  27. ^ Perla, Peter P. (1990). The Art of Wargaming: A Guide for Professionals and Hobbyists. Annapolis, Md.: Naval Institute Press. tr. 114–118. ISBN 0870210505. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  28. ^ Perry, Walter L.; Pirnie, Bruce R.; Gordon, John (1999). Issues Raised During the 1998 Army After Next Spring Wargame. Santa Monica, CA: RAND. ISBN 0-8330-2688-7. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  29. ^ “Policy Experts”. RAND Corp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ “RAND's Health Insurance Experiment (HIE)”. RAND Corp. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  31. ^ Herdman, Roger C.; Behney, Clyde J. (tháng 9 năm 1993). “Chapter 3: The Lessons and Limitations of the Rand Health Insurance Experiment” (PDF). Benefit Design in Health Care Reform: Patient Cost-Sharing (Princeton University): 23–38. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  32. ^ “The Nobel Prize and RAND”. RAND Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  33. ^ Alex Roland and Philip Shiman, Strategic Computing: DARPA and the Quest for Machine Intelligence, 1983–1993, The MIT Press, 2002, p. 302
  34. ^ Nina Tannenwald, The Nuclear Taboo: The United States and the Non-Use of Nuclear Weapons Since 1945, Cambridge University Press, Cambridge (UK), 2007, p. 138-139
  35. ^ “F. R. Collbohm, 83, Ex-Head of Rand, Dies”. The New York Times. Associated Press. ngày 14 tháng 2 năm 1990. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  36. ^ Dole, Stephen H. (2007). Habitable Planets for Man . Santa Monica, CA: RAND Corp. ISBN 9780833042279. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  37. ^ “Habitable Planets for man (6.4 MB PDF)”. RAND Corporation (free PDFs).
  38. ^ “Stephen H. Dole; Retired Head of Rand Corp.'s Human Engineering Group”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ngày 30 tháng 4 năm 2000. ISSN 0458-3035. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  39. ^ Rearden, Steven L. (2001). “Reassessing the Gaither Report's Role”. Diplomatic History. 25 (1): 153–157. doi:10.1111/0145-2096.00256.
  40. ^ “Obituary: Paul Y. Hammond”. University of Pittsburgh. ngày 5 tháng 4 năm 2012.
  41. ^ “Computer Science History”. School of Computing. University of Utah. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ Noland, Claire (ngày 12 tháng 4 năm 2007). “Konrad Kellen, 93; Rand researcher studied Vietnam War and urged withdrawal of troops”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng 7 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  43. ^ Life Magazine, ngày 25 tháng 2 năm 1957, "Passing of a Great Mind", by Clay Bair JR. pages 89–104
  44. ^ The Wizards of Armageddon - Fred M. Kaplan - Google Boeken. Books.google.nl. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  45. ^ Seymour M. Hersh (ngày 12 tháng 5 năm 2003). “Selective Intelligence — Donald Rumsfeld has his own special sources. Are they reliable?”. The New Yorker.

Đọc thêm

Sách

Bài báo

Báo cáo của Tổ chức RAND về Chiến tranh Việt Nam:

Liên kết ngoài