Vought XF8U-3 Crusader III là một mẫu máy bay do hãng Chance Vought phát triển từ chương trình Vought F-8 Crusader thành công trước đó và là đối thủ cạnh tranh với McDonnell Douglas F-4 Phantom II .[1] Dù dựa trên F8U-1 và F8U-2, cùng chia sẻ tên định danh trong hệ thống cũ của hải quân, đồng thời chúng cũng dùng chung vài bộ phận.[1]
Tính năng kỹ chiến thuật
Orthographically projected diagram of the XF8U-3 Crusader III. Dữ liệu lấy từ The Great Book of Fighters ,[2] American Fighter Aircraft ,[3] and MiG Master[1]
Đặc điểm riêng
Tổ lái : 1
Chiều dài : 58 ft 8 in (17,88 m)
Sải cánh : 39 ft 11 in (12,16 m)
Chiều cao : 16 ft 4 in (4,98 m)
Diện tích cánh : 450 ft² (41,8 m²)
Trọng lượng rỗng : 21.860 lb (9.915 kg)
Trọng lượng có tải : 32.320 lb (14.660 kg)
Trọng lượng cất cánh tối đa : 38.770 lb (17.590 kg)
Động cơ : 1 động cơ tuabin đốt tăng lực Pratt & Whitney J75-P-5A, lực đẩy 16.500 lbf (73,4 kN), đốt tăng lực 29.500 lbf (131,2 kN)
Hiệu suất bay
Vận tốc cực đại : 2,39 Mach (trình diễn) trên độ cao 50.000 ft (15.000 m)
Vận tốc hành trình : 500 kn (575 mph, 925 km/h)
Tầm bay chuyển sân : 1.777 nmi (2.045 mi, 3.290 km)
Trần bay : 60.000 ft (18.300 m)
Vận tốc lên cao : 32.500 ft/phút (165 m/s)
Lực nâng của cánh : 72 lb/ft² (350 kg/m²)
Lực đẩy/trọng lượng : 0,74
Vũ khí
Hệ thống điện tử
Hệ thống điều khiển vũ khí Raytheon Aero 1B
Hệ thống điều khiển tên lửa Autotechnicas AN/AWG-7
Radar AN/APQ-50